- Giới thiệu: Đậu nành còn gọi là đậu tương, đại đậu, đậu vàng. Là hạt của cây đậu tương thuộc họ đậu (Fabaceae). Tính bình, vị ngọt. Thành phần chính có: albu-min 36,6%, chất béo 18,4%, cacbuahydrat 25%, canxi, photpho, sắt, vitamin B1, B2, axit nicotinic, caroten. 100g có thể cho 412kcal. Còn chứa 8 loại axit amin mà cơ thể người ta cần. Giá trị dinh dưỡng đứng đầu các thức ăn về đậu. Có tên gọi là Vua của các loại đậu. Ngoài ra còn có các chất muối, axit chlorophylic, chất béo,chất dầu. sản lượng ở vùng Đông bắc cao mà chất lượng tốt. Mùa thu, thu hoạch đậu ăn tươi. Cuối thu sang đông thu hoạch phơi khô, cất trữ. Thường được chế biến thành nhiều sản phẩm thức ăn.
- Tác dụng: Kiện tì, khoan trung, nhuận táo tiêu thuỷ, trừ nhiệt, hoạt huyết giải độc. Chủ yếu dung chữa chứng tích kiết lị nóng dạ dày, mụn sung độc không rõ nguyên nhân, bị thương chảy máu bên ngoài, viêm phù thận. Có thể làm thực phẩm thường dung cho người bệnh đái tháo đường, huyết áp cao, tim bị bọc mỡ.
- Cách dùng: Cho thêm gia vị hầm kỹ ăn, rang ăn, hoặc chế biến thành sản phẩm đậu, giá đậu mà dung. Về dược liệu thì xay bột đun với nước mà uống. Có thể sao vàng nghiền bột đắp vào chỗ đau.
- Kiêng kị: Ăn nhiều dễ bị ho; đờm ; dung quá nhiều thì mệt mỏi, ngủ mê. Nếu uống tetracylin, tyrothricin thì không nên ăn đậu.
- Chữa trị:
1.Phòng chữa cảm: Đậu tương 1 nắm, rau thơm khô 3g, hành trắng 3 cây, gừng khô 2 nhát, củ cải trắng 4 miếng. Đun với nước sau khi chín, làm canh mà ăn. Mỗi ngày 2-3lần.
2.Đinh nhọt,phù: Lấy 1ít đậu tương vừa đủ ngâm vào nước cho mềm, cho thêm ít phèn chua, xay thành bột nước, đắp vào chỗ đau. Mỗi ngày 2lần. Cũng có thể dung lượng đậu tương vừa đủ, sao khô, nghiền bột, hoà với rượu hoặc dấm đắp vào chỗ đau.
3.Phòng chữa táo bón, đái tháo đường, huyết áp cao,giảm béo, bảo vệ sức khoẻ: Đậu tương rang chín,cho vào bình hoặc hũ, cho dấm vào vừa ngập hạt đậu, bịt kín, ngâm xuống nước 7 ngày đêm thì có thể dùng được. Mỗi ngày vào sáng sớm ăn thìa canh.
4.Viêm thận, phù: Đậu tương 500g, ngâm vào nước 10-12 tiếng đồng hồ, xay nhiễn, đun chín, bỏ bã, lấy 1 lít nước đậu, chọn 1 con cá diếc ( khoảng 1000g) cho vào đun nhừ. Chia 2 lần, ăn cho hết trong 1ngày. Ăn liên tục.
5.Phù thũng: Lượng đậu tương vừa phải nấu với rượu pha nước. Ngày uống 2 lần.
6.Nhọt độc mới sưng: Lượng đậu tương vừa phải, ngâm nước, nghiền nát, đắp vào chỗ đau, ngày thay 1-2 lần.
7.Mụn nhỏ ướt, có nước vàng: Rang đậu tương cho chín,nghiền thành bộ, cho dầu vừng vào, trộn đều, bôi vào chỗ đau, ngày 2-3 lần.
8.Thiếu máu: Đậu tương, gan lợn mỗi loại 100g. Trước hết cho gia vị vào đậu tương rồi nấu gần chín (80%) xong cho gan lợn đã thái miếng thêm muối vào.nấu chín. Chia 2 lần ăn hết trong ngày. Ăn liên tục.
9.Chân bị loét: Lượng đậu tương vừa phải, nấu một chốc rồi xát đãi võ đi, xong nghiền giã nát, đắp vào chỗ đau, ngày thay 1 lần.
10.Mụn lỡ thông thường: Ngâm rượu trắng đến mọc mầm rồi nấu chín và ăn nhạt ngày 3 lần, ăn no thì thôi, ngày là 1 liệu trình, trong thời gian chữa trị không ăn thức ăn khác và dầu mỡ.
11.Ngộ độc muối magiê: *Đậu tương sống 500g, đập vỡ đỗ vào 3bát nước, khuấy đều gạn lấy nước uống. *Đậu tương sống, đậu xanh mỗi loại 250g, nghiền nhỏ thành bột, đỗ vào 1 bát nước khuấy đều, lấy nước uống.
12.Sau khi sinh không đủ sữa: 100g đậu tương,1 ít gạo nấu thành cháo ăn.